Tên ngành: Tài chính - Ngân hàng (Mã ngành: 7340201)
Ngành Tài chính ngân hàng (TCNH) là một ngành mũi nhọn không thể thiếu trong thời đại kinh tế số hóa phát triển, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt nên cần nhiều nhân viên ngân hàng; bên cạnh đó nhà nước đang khuyến khích cá nhân khởi nghiệp nên có nhiều các doanh nghiệp mới được thành lập do đó cần thêm đội ngũ nhân viên tài chính và kế toán. Ngành TCNH được đào tạo tại khoa Kinh tế & Quản lý của Nhà trường bao gồm các chuyên ngành Tài chính – Kế toán, Tài chính – Ngân hàng.
1. Mục tiêu đào tạo
Đào tạo ra những con người có trình độ đại học ngành TCNH, có năng lực khởi nghiệp (tự tạo việc làm cho mình), có khả năng làm việc trong các ngành nghề liên quan tới tài chính, ngân hàng, kế toán ; có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, khả năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động... có việc làm ngay khi tốt nghiệp chương trình đào tạo.
Mục tiêu cụ thể cho mỗi chuyên ngành đào tạo:
- Chuyên ngành Tài chính ngân hàng: Đào tạo ra cử nhân ngành TCNH có kiến thức cơ bản về khối ngành, ngành và kiến thức chuyên sâu về các các lĩnh vực tài chính, tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
- Chuyên ngành Tài chính - kế toán: Đào tạo ra cử nhân TCNH có kiến thức cơ bản về khối ngành, ngành và kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực tài chính, kế toán trong doanh nghiệp.
2. Chương trình đào tạo
Được thiết kế phù hợp có tham khảo các chương trình tiên tiến trong và ngoài nước với yêu cầu về trình độ cao hơn, nội dung rộng hơn, sâu hơn theo hướng nâng cao, đề cao tư duy sáng tạo, khả năng tự học, tăng cường kỹ năng thực hành, kiến thức thực tế, khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ; các kỹ năng mềm cần thiết với khả năng và nhu cầu của từng người học; đáp ứng yêu cầu năng lực của vị trí việc làm, do người học lựa chọn.
- Về Kiến thức: Có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực Khoa học xã hội và Khoa học tự nhiên, kiến thức chung của ngành TCNH và kiến thức quản lý, khởi nghiệp.
- Về Kỹ năng: Vận dụng được các kiến thức chung của ngành vào các hoạt động chuyên môn, quản lý và khởi nghiệp.
- Về Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có đạo đức tốt và trách nhiệm nghề nghiệp; hiểu biết các vấn đề đương đại và có ý thức học suốt đời.
3. Phương thức đào tạo
- Sinh viên ngành TCNH được đào tạo theo hệ thống tín chỉ theo quy định chung của bộ GDĐT. Do đó, phụ thuộc vào năng lực, sự cố gắng của sinh viên trong quá trình học tập cho phép rút ngắn thời gian học còn từ 3 đến 3,5 năm. Sinh viên tốt nghiệp sẽ được cấp bằng Cử nhân kinh tế ngành TCNH.
- Phương thức đào tạo tín chỉ linh hoạt cho phép sinh viên có học lực khá có thể cùng lúc đăng ký các học phần môn học của chương trình học thứ hai (học song bằng). Sinh viên sau khi tốt nghiệp cũng có thể đăng ký theo học văn bằng hai các ngành đào tạo khác của trường hoặc các trường khác thuộc khối kinh tế, sau khi học bổ sung một số môn học cần thiết với thời gian học được rút ngắn từ 2 đến 2,5 năm.
- Trong quá trình học tập tại trường SV có thể đăng ký bảo lưu 1 năm để tham gia du học kết hợp làm việc tại các trưởng có liên kết với nhà trường ở Đài Loan, Đan Mạch, Hunggary… Sau đó khi tiếp tục trở về được chuyển đổi các học phần tương ứng để hoàn thành chương trình đào tạo tại nhà trường.
- Ngoài ra trong quá trình học tập các học phần sinh viên sẽ được GV tổ chức cho tham gia học tập và thực hành thực tế tại các doanh nghiệp mà khoa, Nhà trường đã kết nối để giúp các em quen với công việc của nghề đã chọn ngay từ khi còn đi học.
4. Nhu cầu nhân lực của xã hội
Học tập ngành TCNH tại Nhà trường sẽ giúp người học đáp ứng tốt các yêu cầu về nhân lực của xã hội. Người học sẽ:
- Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau hoặc với các điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm tập thể đối với nhóm làm việc.
- Có khả năng hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; có năng lực cải tiến các hoạt động chuyên môn.
- Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân.
- Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động do mình thực hiện.
- Có phương pháp luận khoa học, khả năng tự hoàn thiện các kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm trong quá trình công tác và học tập.
5. Cơ hội nghề nghiệp
- Sinh viên học tập tại trường có cơ hội vừa học vừa làm theo các dạng liên kết của Nhà trường, được GV giới thiệu việc làm bán thời gian tại các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Sau khi tốt nghiệp Sinh viên có cơ hội hợp tác làm việc tại các doanh nghiệp, ngân hàng có nhu cầu tuyển dụng trực tiếp tại Nhà trường.
6. Vị trí việc làm và thu nhập sau tốt nghiệp
6.1. Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
- Chuyên viên cơ quan thanh tra giám sát, chuyên viên nghiên cứu, xây dưng chính sách tiền tệ và các chính sách khác về tiền tệ ngân hàng.
- Chuyên viên tài chính- ngân hàng: Quản lý tín dụng, Quản lý tài sản nợ, Quản lý tài chính, Quản lý rủi ro, Quản lý danh mục đầu tư…
- Nghiên cứu viên TCNH.
- Giảng viên TCNH.
- Chuyên viên quản lý tài chính tại các doanh nghiệp.
- Chuyên viên kinh doanh chứng khoán.
- Chuyên viên quản lý quỹ.
6.2. Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
- Kế toán viên, Kế toán trưởng, Trưởng phòng Tài chính, Thủ kho, Thủ quỹ….
- Nhân viên kế toán
- Chuyên viên tư vấn tài chính.
- Nghiên cứu viên, Giảng viên…
- Kế toán viên, Kế toán trưởng, Trưởng phòng Tài chính, Thủ kho, Thủ quỹ….
- Chuyên viên tư vấn kiểm toán …